Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH là quá trình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn góp mà một thành viên đã đầu tư vào công ty TNHH cho một thành viên khácTrong đó, phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã đóng góp hoặc cam kết góp vào công ty TNHH. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên so với vốn điều lệ của công ty TNHH. Khi muốn chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH, thành viên cần phải chú ý đến điều kiện và thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo đúng quy định của pháp luật. 

Vậy để chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH cần có các điều kiện gì? Cần phải làm các thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH như thế nào để đúng pháp luật hiện hành, mời bạn hãy cùng Tâm Minh Phát tìm hiểu ngay bài viết này nhé!

1. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH

Trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH cần xác định người nhận chuyển nhượng là người Việt Nam hay nước ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên hay hai thành viên trở lên mà điều kiện chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong công ty sẽ có sự khác nhau như sau:

1.1. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH một thành viên

Nếu chủ sở hữu này muốn chuyển nhượng vốn, cổ phần cho thành viên khác sẽ có hai trường hợp xảy ra chuyển nhượng một phần và chuyển nhượng toàn phần, chi tiết được thể hiện như sau:

  • Nếu chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, thì công ty sẽ có nhiều hơn một chủ sở hữu. Do đó, công ty phải thực hiện quy trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
  • Trong trường hợp chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.

1.2. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Với việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên diễn ra hai trường hợp không thay đổi số lượng thành viên và thay đổi số lượng thành viên, chi tiết:

Từng trường hợp sẽ quy định cụ thể như sau:

  • Số lượng thành viên không thay đổi: Trường hợp này công ty chỉ cần làm mẫu thông báo có sự thay đổi thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp của thành viên trong công ty.
  • Số lượng thành viên có thay đổi: Nếu sau khi chuyển nhượng chỉ còn lại 1 thành viên thì doanh nghiệp cần phải làm thông báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn đồng thời phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp công ty TNHH 1 thành viên

Nội dung căn cứ, theo Điều 52, Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện với điều kiện như sau:

  • Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
    • Thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp trong công ty cho đến khi thông tin người mua được cập nhật vào sổ đăng ký thành viên.
    • Trường hợp sau khi chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp dẫn đến trong công ty chỉ còn 1 thành viên thì công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Trường hợp thành viên công ty được phép chuyển nhượng vốn góp cho người khác không phải là thành viên trong công ty với các điều kiện như sau:

  • Thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết trong 30 ngày kể từ ngày chào bán, được quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khác.
  • Thành viên chuyển nhượng vốn góp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến thừa kế thứ 3.
  • Thành viên công ty sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì được nhận thanh toán phần vốn góp qua hai hình thức là trở thành thành viên công ty nếu được hội đồng thành viên chấp nhận và chào bán hoặc chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật.

2. Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH

Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự tuân thủ pháp lý và được thực hiện theo 03 bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH

Sau đây là các hồ sơ cơ bản cần chuẩn bị khi doanh nghiệp muốn làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên trở lên:

Hồ sơ

Công ty TNHH

1 thành viên

 

Công ty TNHH

2 thành viên trở lên

 

Thông báo về việc chuyển nhượng

 

Biên bản họp hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng

 

Quyết định của chủ sở hữu công ty

 

Quyết định của hội đồng thành viên

 

Danh sách thành viên

 

Hợp đồng chuyển nhượng

Biên bản thanh lý/giấy tờ chứng minh đã hoàn tất chuyển nhượng

Bản công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn của cá nhân nhận chuyển nhượng

 

Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nhận Giấy biên nhận hồ sơ. Quá trình này nhằm cập nhật thông tin về thành viên mới và loại bỏ thông tin của thành viên cũ.

Bước 2: Công bố thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Sau khi hồ sơ được thẩm định và chấp thuận, Sở Kế hoạch đầu tư sẽ cung cấp cho công ty một Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đây là tài liệu cơ bản để thực hiện các hoạt động kinh doanh và tài chính trong tương lai.

Việc công bố thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bước quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi công ty cần thông báo cho cơ quan quản lý doanh nghiệp về việc thay đổi này. Thông báo này cung cấp thông tin về việc thay đổi thành viên và các thông tin liên quan khác.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu áp dụng)

Trong trường hợp việc chuyển nhượng phần vốn góp đòi hỏi kê khai và nộp thuế, người chuyển nhượng cần phải tuân theo các quy định thuế của nhà nước. Điều này đảm bảo rằng giao dịch chuyển nhượng được thực hiện hợp pháp và tránh mọi rắc rối pháp lý sau này

3. Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất chuyển nhượng phần vốn góp, công ty cần tiến hành thủ tục Đăng ký thay đổi thành viên tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở.

Thành viên chuyển nhượng vẫn giữ các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp cho đến khi thông tin về người mua được đầy đủ ghi vào Sổ đăng ký thành viên. Do đó, sau khi chuyển nhượng được hoàn tất, công ty cần điều chỉnh lại thông tin trong Sổ đăng ký thành viên.

4. Quy định chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Việc chuyển nhượng phần góp vốn của thành viên trong công ty trừ trường hợp thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác khi công ty không mua lại, hoặc trường hợp thành viên tặng phần vốn góp hoặc dùng phần vốn góp để trả nợ, việc chuyển nhượng phần vốn góp sẽ tuân theo các quy định sau:

  • Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại, tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
  • Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán và cùng đáp ứng các điều kiện chào bán như các thành viên còn lại.

Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên.

Trường hợp thành viên tặng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác:

  • Nếu người nhận là vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người có quan hệ họ hàng thừa kế thứ ba, thì người đó sẽ trở thành thành viên của công ty.
  • Nếu người nhận là người khác thì chỉ khi được Hội đồng thành viên chấp thuận mới trở thành thành viên của công ty.

Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo hai hình thức sau:

  • Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
  • Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định về chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện thủ tục Đăng ký chuyển đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng.

5. Lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH

Chủ sở hữu cũng cần lưu ý thêm khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH như sau:

  • Thành viên nhận chuyển nhượng cổ phần, vốn góp phải thực hiện góp đủ số vốn cam kết trong thời hạn 10 ngày. Sau đó, doanh nghiệp mới tiến hành làm thông báo thay đổi thành viên góp vốn và gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập. Nếu doanh nghiệp chậm trễ góp vốn,  chậm thông báo hoặc không thông báo sẽ bị Sở KH&ĐT xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
  • Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, cá nhân, tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân lên Chi cục Thuế tại nơi quản lý thuế của doanh nghiệp.

6. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chuyển nhượng vốn thì có chịu thuế TNCN?

Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 và Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo đó, chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2TV trở lên theo Luật Doanh nghiệp được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn nói chung và cụ thể là thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp. Do đó, cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV tiến hành chuyển nhượng vốn góp của họ thì phải chịu thuế TNCN.

  Nếu có thắc mắc hoặc hỗ trợ tư vấn, xin vui lòng liên hệ Công ty CP Tư vấn Dịch vụ Tâm Minh Phát qua hotline: 0325.959.468 hoặc email: [email protected]