Quy định đối với chứng từ theo nghị định 123/2020/NĐ-CP

Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành trong thời gian gần đây đã có ít nhiều thay đổi về quy định đối với chứng từ. Vậy, chứng từ là gì và những nội dung mới của chứng từ ra sao? Bài viết sau đây Công ty CP Tư vấn dịch vụ Tâm Minh Phát sẽ cập nhật các tin tức liên quan tới cho khách hàng, doanh nghiệp.

1. CHỨNG TỪ THEO QUY ĐỊNH

Theo khoản 4, điều 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.”

Theo đó, khoản 5 và khoản 6 cũng quy định cụ thể:

“Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.”

“Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.”

2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ

Căn cứ theo Điều 30, Mục 1, Chương III của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, thu phí và lệ phí của cơ quan thuế gồm 2 loại chính là chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và biên lai. Trong đó, biên lai gồm 3 loại:

  • Biên lai thu thuế, phí và lệ phí không in sẵn mệnh giá.
  • Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in sẵn các mệnh giá.
  • Biên lai thu thuế, phí và lệ phí.

Trường hợp có yêu cầu loại chứng từ khác khi quản lý thuế, thu phí và lệ phí thì Bộ trưởng Bộ Tài Chính sẽ có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.

3. NỘI DUNG CHỨNG TỪ

Tại Điều 32 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, nội dung bao gồm:

  • Tên chứng từ, ký hiệu mẫu chứng từ, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế và số thứ tự của chứng từ.
  • Tên, địa chỉ và mã số thuế của người nộp.
  • Tên, địa chỉ và mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế).
  • Quốc tịch (nếu người nộp thuế có quốc tịch khác ngoài quốc tịch Việt Nam).
  • Thời gian lập chứng từ khấu trừ thuế: ngày/tháng/năm.
  • Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Đối với biên lai nội dung bao gồm:

(1) Tên loại biên lai: Bao gồm 3 loại đã nêu ở trên.

(2) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai. Ký hiệu mẫu biên lai: Gồm các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại biên lai.Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai, thể hiện bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 2 chữ số cuối của năm:

  • Đối với biên lai đặt in: 2 chữ số cuối của năm thể hiện năm in biên lai đặt in.
  • Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử: 2 chữ số cuối của năm thể hiện năm bắt đầu sử dụng biên lai, đã ghi trên thông báo phát hành biên lai.

(3) Số biên lai: Là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí và lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa là 7 chữ số:

  • Biên lai tự in và đặt in: Số biên lai sẽ bắt đầu từ số 0000001.
  • Biên lai điện tử: Số biên lai bắt đầu từ số 1 vào ngày 1/1 hoặc ngày bắt đầu dùng biên lai điện tử, kết thúc vào ngày 31/12 của năm.

(4) Liên của biên lai (Chỉ áp dụng với biên lai tự in, đặt in), thể hiện số lượng tờ của một biên lai. Mỗi biên lai phải có từ 2 liên trở lên, trong đó:

  • Liên 1: Để lưu tại tổ chức, đơn vị thu.
  • Liên 2: Giao cho người nộp thuế, thu phí, lệ phí.

Các liên từ liên thứ 3 trở đi sẽ phục vụ cho các mục đích quản lý theo quy định.

(5) Tên, mã số thuế của tổ chức thu phí và lệ phí.

(6) Tên, các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền (bằng số và bằng chữ)

(7) Thời gian lập biên lai: Ngày/tháng/năm.

(8) Chữ ký của người thu tiền.

(9) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in).

(10) Quy định về ngôn ngữ của biên lai

Biên lai được thể hiện bằng tiếng Việt, trong trường hợp cần ghi tiếng nước ngoài thì cần đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc đặt ở dòng dưới nội dung tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn.

Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng tiền Việt Nam. Trường hợp phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

Đây là những cập nhật mới theo quy định của chính phủ, nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp vui lòng liên hệ với Công ty CP Tư vấn dịch vụ Tâm Minh Phát qua Hotline: 0325.959.468 hoặc email: [email protected]